Avalanche là gì?
Avalanche là một nền tảng dùng để tạo các mạng blockchain tùy chỉnh và các ứng dụng phi tập trung (dApps). Được sáng lập bởi Ava Labs, nền tảng tiền ảo Avalanche là một trong nhiều dự án đang tìm cách soái ngôi Ethereum và trở thành nền tảng hợp đồng thông minh được sử dụng rộng rãi nhất hệ sinh thái blockchain.
Avalanche tuyên bố bản thân đã đạt được khả năng mở rộng lớn hơn Ethereum thông qua thông lượng giao dịch cao ở mức 4.500 giao dịch mỗi giây (TPS). Coin gốc AVAX của mạng lưới Avalanche có nguồn cung giới hạn là 720 triệu, nó không chỉ được sử dụng như một phần của cơ chế đồng thuận Avalanche mà còn dùng để thanh toán phí giao dịch mạng.
Avalanche đã cạnh tranh với Ethereum bằng cách phát triển hệ sinh thái tài chính phi tập trung (DeFi) của riêng mình cùng một loạt các dự án DeFi đã tích hợp với nền tảng Ethereum- bao gồm bZx, SushiSwap, Reef, Securifying và TrueUSD. Ngoài ra, Avalanche đang phát triển một cầu nối với mạng Ethereum, nơi cho phép người dùng chuyển giao tài sản giữa hai chuỗi dễ dàng hơn.
Ứng dụng phi tập trung (Nguồn: exchangescript)
1. Kiến trúc mạng lưới tiền ảo Avalanche
1. Kiến trúc mạng lưới tiền ảo Avalanche
Kiến trúc cốt lõi mà Avalanche sở hữu là mạng con (Subnet) được gọi là Primary Network. Mạng coin là một nhóm các node xác thực cùng phối hợp với nhau để đạt được sự đồng thuận trên một dãy các blockchain.
Primary Network bảo mật ba blockchain tích hợp sẵn: Chuỗi trao đổi (X-Chain), Chuỗi nền tảng (P-Chain) và Chuỗi hợp đồng (C-Chain).
X-Chain là một nền tảng để tạo và giao dịch các tài sản tiền ảo bao gồm AVAX.
P-Chain là chuỗi điều phối các trình xác thực giao dịch, theo dõi các hoạt động của các mạng con và cho phép tạo các mạng con mới và các blockchains tùy chỉnh, bao gồm cả các blockchains riêng tư.
C-Chain tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các hợp đồng thông minh.
Mỗi blockchain trong hệ sinh thái Avalanche được xác thực bởi một mạng con duy nhất, nhưng một mạng con duy nhất vẫn có thể xác thực nhiều blockchain. Tương tự như vậy, một node xác thực có thể là thành viên của nhiều mạng con. Một khía cạnh quan trọng của blockchain Avalanche là khả năng thiết kế các mạng con những vẫn duy trì được các thuộc tính cụ thể, chẳng hạn như quyền yêu cầu những node xác thực đáp ứng được các mục đích quy định cụ thể.
Ví dụ: một blockchain riêng tư được xây dựng trên mạng Avalanche có thể yêu cầu node xác thực của mạng con phải hoàn thành quá trình thẩm định KYC/AML, phải định cư ở một quốc gia nào đó hoặc có một loại giấy phép cụ thể liên quan đến quản lý tài chính ở quốc gia đó.
Nói cách khác, không chỉ mạng con mới có thể chỉ định chọn node xác thực theo các tiêu chí nhất định, mà những node xác thực (giả sử chúng đáp ứng được mọi tiêu chí của mạng con) có thể chọn để trở thành một phần của một hay nhiều mạng con theo ý mình. Quá trình được tự do lựa chọn này trái ngược với cách xác thực trên mạng lưới như Bitcoin, nơi tất cả các node thường cạnh tranh để xác thực cho mọi giao dịch.
Do đó, cả mạng con của Avalanche và những node xác thực của chúng đều có thể tự mình lựa chọn tạo ra các hệ sinh thái phù hợp cụ thể và tập trung vào các mục đích ưu tiên tương ứng của chúng.
Cơ sở hạ tầng mạng Avalanche được xây dựng để cho phép các modular blockchain có khả năng mở rộng và tương tác với các thực thể khác trên blockchain Avalanche, dự án này cũng đang rố gắng phát triển mối quan hệ với Ethereum cùng hệ sinh thái blochain rộng lớn.
2. Đồng thuận tiền ảo Avalanche
2. Đồng thuận tiền ảo Avalanche
- Kiến trúc của Avalanche đều dựa trên một Máy ảo (VM) độc quyền, được gọi là Máy ảo Avalanche (AVM). Đặc biệt là các mạng con được xây dựng trên nền tảng Avalanche đều có thể sử dụng AVM để đạt được sự đồng thuận bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu blockchain “truyền thống” thường được sử dụng trong các dự án tiền ảo như Bitcoin, Ethereum hoặc Cardano, nhưng chúng cũng có thể đạt được sự đồng thuận bằng cách sử dụng các cấu trúc cơ sở dữ liệu khác - bao gồm cấu trúc cơ sở dữ liệu “block lattice” của Directed Acyclic Graph (DAG) thứ có trong các mạng tiền ảo tiên phong như IOTA, Fantom hoặc Nano.
- Tính linh hoạt của nó giúp đảm bảo rằng các dự án dựa vào Avalanche có thể đạt được mức độ tùy biến cao và duy trì khả năng tương tác với các nền tảng khác nhau mà họ tùy chọn.
- Avalanche sử dụng Snowball, một thuật toán đồng thuận bằng chứng cổ phần (PoS) được thiết kế bởi Ava Labs, nó yêu cầu người dùng ký gửi AVAX để trở thành một nhà xác thực giao dịch. Node xác thực được cần phải ký gửi ít nhất 2.000 coin AVAX để tham gia vào quá trình đồng thuận. Bạn cũng có thể tham gia vào quá trình đồng thuận bằng cách ủy quyền AVAX của mình cho node xác thực khác và phải ủy quyền ít nhất 25 AVAX để tham gia.
- Trong cơ chế đồng thuận Snowball, các node xác thực trong mạng con liên tục truy vấn nhau để truy xét tính minh bạch của các giao dịch cho đến khi chúng đi tới quyết định chung - từ đó thiết lập sự đồng thuận trên toàn mạng. Nếu một node ký gửi càng nhiều coin AVAX, thì nó càng được truy vấn thường xuyên hơn. Tất cả các node xác thực phải là một phần của Primary Network, nhưng không bắt buộc phải tham gia vào các mạng con.
- Người xác thực được thưởng theo thời gian hoạt động và tốc độ phản hồi của họ, đồng thời phần thưởng của họ tỷ lệ thuận với tổng số tiền ký gửi. Phần thưởng xác thực sẽ tăng lên nếu họ khóa số tiền của mình trong một thời gian dài hơn.
- Hơn nữa, nếu bạn ủy thác AVAX của mình cho node xác thực và node đó được thưởng thì bạn cũng vậy. Cuối cùng, không giống như các hệ thống PoS khác, Avalanche không cắt giảm mức ký gửi của những kẻ bất chính - đơn giản là chúng không nhận được phần thưởng.
- Trong một thị trường đông đảo đối thủ cạnh tranh với Ethereum, Avalanche tách biệt bản thân bằng cách tập trung vào DeFi và cung cấp ba mũi nhọn là: khả năng tùy chỉnh, khả năng mở rộng và khả năng tương tác. Mặc dù vẫn còn phải xem liệu nền tảng có đặt ra mối đe dọa cạnh tranh lâu dài đối với Ethereum hay không, Avalanche đang trên đường phát triển hệ sinh thái của riêng mình, cho thấy sức mạnh đặc biệt trong các ứng dụng DeFi.